ho Lê viet bang chu Han

Hội đồng gia tộc

"Hội đồng gia tộc" được hiểu như sau:

ho Lê viet bang chu Han
Ảnh Internet

Thiết chế tự quản của dòng họ ở người Việt, một cộng đồng gồm những người có chung một ông tổ. Hội đồng gia tộc thường gồm trưởng họ (tộc trưởng, theo chế độ "đích trưởng” ở miền Bắc, còn ở miền Nam là người cao tuổi và có uy tín), các trưởng chi và một số cụ già, người học thức có uy tín. Hội đồng có nhiệm vụ bàn, quyết định và điều hành các công việc trong dòng họ như sử dụng ruộng hương hỏa, quỹ họ; xây dựng, tu bổ và quản lý nhà thờ họ; tổ chức giỗ tổ hàng năm, xây mộ tổ, mua hậu họ; soạn thảo, sửa đổi và bổ sung quy ước, gia phả của họ; tham gia tổ chức tang lễ cho người trong họ quá cố; giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra trong họ, xử lý người vi phạm quy ước của dòng họ; bàn bạc và quyết định về quan hệ của họ với các họ khác, vị thế của dòng họ trong làng (cử người vào hội đồng tộc biểu, ra ứng cử vào các chức vụ trong bộ máy chức dịch trước Cách mạng tháng Tám 1945 hoặc trong các tổ chức đoàn thể hiện nay).

Hội đồng hoạt động không có nhiệm kỳ hạn định, khi khuyết người nào thì cử người khác thay thế. Pháp luật và lệ tục làng xã phong kiến coi gia tộc cũng là chủ thể phải chịu trách nhiệm về các hành vi của các thành viên trong họ nên hội đồng gia tộc thường phải liên đới chịu trách nhiệm mỗi khi trong họ có người vi phạm pháp luật hay lệ làng.

( Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xem .
 (chữ Hán) là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng ĐôngHồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: bính âm) thường được chuyển tự thành LiLai hoặc Le, có thể bị nhầm lẫn với họ Lý (chữ Hán: bính âm) cũng được chuyển tự thành Li hoặc Lee.
Họ Lê xếp thứ 262 trong Bách Gia Tính ("百家姓"排行榜) năm 2013 của Trung tâm Nghiên cứu Nguồn gốc Tính thị Hoa Hạ Hội Nghiên cứu Văn hoá Phục Hi Trung Hoa.

Chữ () của họ này nghĩa gốc là "màu đen" (như trong từ "lê dân bách tính" - 黎民百姓, nghĩa là "dân đen trăm họ"), tránh nhầm lẫn với chữ () có nghĩa là "quả lê", do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm, không biểu nghĩa được như chữ Hán và chữ Nôm.  (Theo vi.wikipedia.org) )

 

Nguồn st: hethongphapluat.com

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Thống kê
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay606
  • Tháng hiện tại6,736
  • Tổng lượt truy cập58,575
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây