TT 22 2025 BNV

Thông tư 22/2025/TT-BNV Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức

Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 22/2025/TT-BNV Ban hành Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức, cụ thể ra sao?

Thông tư 22/2025/TT-BNV Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức

Ngày 19/10/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 22/2025/TT-BNV Ban hành Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức.

>> Xem chi tiết Thông tư 22 2025 TT BNV:  Tải về

Ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BNV là Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức.

Thông tư 22/2025/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2025.

Thông tư 22/2025/TT-BNV bãi bỏ các quy định được áp dụng đối với công chức trong việc tuyển dụng, nâng ngạch công chức tại Nội quy và Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 001/2025/TT-BNV ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.

Theo đó, quy định đối với thí sinh thi tuyển công chức như sau:

(1) Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau:

- Không quá 05 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;

- Các trường hợp khác do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.

(2) Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.

(3) Xuất trình Thẻ căn cước công dân (bao gồm cả thẻ căn cước công dân trên ứng dụng VNeID) hoặc Thẻ căn cước hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

(4) Ngồi đúng vị trí theo số báo danh hoặc theo vị trí do Hội đồng tuyển dụng quy định.

(5) Chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo, trừ trường hợp có quy định khác.

(6) Tuân thủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban vấn đáp, thành viên Ban chấm đề án (sau đây gọi là người có thẩm quyền); nếu có ý kiến hoặc thắc mắc phải hỏi công khai; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi, khu vực thi.

(7) Không được trao đổi thông tin, giấy thi, giấy nháp với người khác trong thời gian thi; không được nhìn bài làm của thí sinh khác hoặc có bất kỳ hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.

(8) Bài làm trên giấy chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi; phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy thi làm bài thi. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài làm, không được ghi họ tên, chữ ký, chức danh, ký hiệu, ký tự hoặc các dấu hiệu khác lên bài làm. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài làm (trừ trường hợp có quy định khác).

(9) Thí sinh không được ra ngoài phòng thi đối với bài thi có thời gian thi từ 60 phút trở xuống. Đối với bài thi trên giấy có thời gian trên 60 phút, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi; trường hợp thí sinh rời khỏi phòng thi trước khi kết thúc thời gian làm bài thi theo quy định thì phải nộp kèm đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. Trường hợp cấp thiết phải ra khỏi phòng thi vì lý do cá nhân phải được sự cho phép của giám thị phòng thi.

(10) Thí sinh dừng làm bài và nộp bài làm ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi; ký danh sách nộp bài làm hoặc danh sách kết quả thi (đối với bài thi trên máy vi tính). Đối với bài thi trên giấy phải ghi rõ tổng số tờ giấy thi đã nộp; trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

(11) Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:

- Trường hợp gặp sự cố về máy trong quá trình thi thì thí sinh báo ngay cho giám thị phòng thi để lập biên bản xác nhận sự cố; thí sinh được làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó. Trường hợp không thể làm lại bài thi ngay trong buổi thi hoặc trong ngày thi đó thì được bố trí cho làm lại bài thi vào ngày tiếp theo do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

- Nghiêm cấm thí sinh có các hành vi làm ảnh hưởng tới hệ thống máy vi tính phục vụ thi. Trường hợp vi phạm thì căn cứ vào động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xử lý bằng các hình thức quy định tại Điều 2 Nội quy ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BNV.

(12) Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài và ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì điểm bài thi được xác định là 0 (không) điểm. Trường hợp phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì điểm thi của các thí sinh này được xác định là 0 (không) điểm. Các trường hợp này đều phải lập biên bản.

(13) Thí sinh dự thi có quyền báo với người có thẩm quyền về hành vi vi phạm nội quy, quy chế của người dự thi (nếu có).

Xem chi tiết tại Thông tư 22 2025 TT BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2025.

Thông tư 22/2025/TT-BNV Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức

Thông tư 22/2025/TT-BNV Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức (Hình từ Internet)

Công chức có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?

Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

[1] Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

[7] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

[9] Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023 , trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023 .

[10] Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

[11] Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

[12] Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Theo đó, công chức là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Điều kiện để mua nhà ở xã hội của công chức là gì?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được mua theo nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

Tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng này để được mua nhà ở xã hội phải đảm bảo về:

- Điều kiện về nhà ở.

- Điều kiện về thu nhập.

[1] Điều kiện về nhà ở

Hiện nay không có sửa đổi mới vẫn áp dụng các quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15.

Theo đó, công chức để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi người đứng đơn và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.

Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

Lưu ý: Nếu là cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

[2] Đảm bảo điều kiện về thu nhập

Điều kiện về thu nhập cán bộ, công chức, viên chức để được mua nhà ở xã hội áp dụng theo điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP).

Theo đó, công chức để được mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Lưu ý: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm (i), điểm (ii) khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm (i), điểm (ii) khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.


Nguồn st: thuvienphapluat.vn


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Thống kê
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay186
  • Tháng hiện tại533
  • Tổng lượt truy cập97,296

Trang thông tin điện tử Họ Lê - Nghi Liên - TP. VINH - Nghệ An

Địa chỉ: Làng Kim Chi - phường Vinh Hưng - Tỉnh Nghệ An

Tộc trưởng: Lê Văn Tùng - Số ĐT: 0382.338.269
Đích tôn: Lê Văn Thắng - Số ĐT: 0913.355.707

Chỉ đạo nội dung: Tiến sỹ Lê Võ Bình - Hội đồng gia tộc - Số ĐT: 090.3491.789

Website: https://holekimchi-nghilien.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây